Sự khác biệt giữa một con cò và một con diệc là gì? (Hãy Tìm Sự Khác Biệt) – All The Differences
Mục lục
Cò và diệc thuộc cùng một họ, Ardeidae bộ Ciconiiformes. Họ chim này sống ở vùng đất ngập nước nội địa và ven biển, đồng cỏ, rừng ẩm ướt, đảo và khu vực nông nghiệp.
Mặc dù diệc lớn nhỏ hơn một chút so với diệc xanh lớn ở giai đoạn trắng, nhưng màu sắc của chân khiến chúng khác biệt. So với diệc lớn có chân đen, diệc xanh lớn ở giai đoạn trắng có chân nhẹ hơn đáng kể. Diệc cũng có lông “xù xì” trên ngực và mỏ nặng hơn một chút.
Theo Wikipedia, có 18 Chi Ardeidae với khoảng 66 loài. Các thành viên trong lớp này hầu hết đều có cổ dài, đuôi ngắn, thân hình mảnh khảnh, chân dài và mỏ dài nhọn. Một số loài thuộc họ này là:
- Cò lớn
- Diệc đêm đầu đen
- Diệc xám
- Ít đắng nhất
- Diệc đầu đen
- Chim đắng nhỏ
- Chim nắng
- Cò ao Malagasy
Tìm hiểu thêm về chúng khi bạn đọc phần này bài đăng blog.
Diệc
DiệcPhân loại khoa học
- Vương quốc: Animalia
- Ngành: Chordata
- Lớp: Aves
- Bộ: Ciconiiformes
- Họ: Ardeidae
Lịch sử
Diệc là một nhóm chim cổ xưa. Chúng lần đầu tiên xuất hiện trong hồ sơ hóa thạch vào khoảng 60-35 triệu năm trước.
Diệc là loài chim quý hiếm kể cả loài gia cầmtiêu chuẩn, chúng chỉ được tìm thấy ở 40 loài được xác định . Chúng bao gồm Ardea, Egretta, Nycticorax và Ardeola.
Chúng được phân loại theo môi trường sống dưới nước rộng lớn. Diệc gần giống với loại diệc được biết đến ngày nay.
Hầu hết trong số này đã tuyệt chủng khi con người định cư trên đảo của họ. Hầu hết các loài đã tuyệt chủng là một phần của một phân họ duy nhất của diệc điển hình, Ardeidae.
Mô tả
Chúng thuộc nhóm chim sống dưới nước. Hầu hết các loài diệc đều có chân dài, cổ dài và mỏ nhọn. Có 65 loài khác nhau trong họ diệc.
Diệc còn được gọi là shikepokes vì chúng thuộc nhiều họ chim khác nhau và mỗi loài diệc là khác nhau.
Thông thường, chúng có cổ cong dài và chân dài của loài chim, nhưng một số loài ngắn hơn những loài khác. Theo các quốc gia và cộng đồng khác nhau, diệc tượng trưng cho sức mạnh, sự thuần khiết, cuộc sống lâu dài và sự kiên nhẫn ở Châu Phi và Trung Quốc.
Xem thêm: Đâu là sự khác biệt giữa “Ser” và “Ir”? (Giải thích) – Tất cả sự khác biệtCác bộ lạc châu Mỹ coi nó là biểu tượng của trí tuệ—Người Ai Cập coi loài chim này là đấng sáng tạo và bẩm sinh. Các bộ tộc Iroquois coi đó là dấu hiệu may mắn. Diệc là loài chim đẹp nhất, thanh lịch và quý phái nhất. Chúng cũng được công nhận là những thợ săn lão luyện.
Đặc điểm ngoại hình
Diệc là loài chim có kích thước từ trung bình đến lớn với chiếc cổ cong dài, chân dài, đuôi ngắn, đôi cánh rộng và mỏ dài hình dao găm. giúp họđể săn bắt thức ăn thủy sản, động vật có vú nhỏ và bò sát. Chúng là những con vật bay xuất sắc có thể đạt tốc độ 30 dặm/giờ .
- Chiều cao : 86 – 150 cm
- Tuổi thọ : 15 – 20 năm
- Sải cánh : 150 – 195 cm
- Giống lớn : Diệc Goliath
- Giống nhỏ nhất : Dwarf Bittern
Các loại diệc
Có nhiều loại diệc khác nhau. Bộ lông hay lông vũ có màu sắc nhẹ nhàng từ lớp này sang lớp khác. Hầu hết có màu trắng và xám, mặc dù một số khác có màu xanh dương và xanh lá cây.
Loài cao nhất có chiều cao khoảng 5 feet, tuy nhiên hầu hết các loài đều nhỏ bé hơn.
Diệc xám
Tên khoa học: Ardea cinerea
- Sải cánh : 1,6 – 2 m
- Khối lượng : 1 – 2,1 kg
- Chiều dài : 84 – 100cm
- Phân loại cao hơn : diệc xám
- Họ : Ardeidae
- Tuổi thọ trung bình : 5 năm
Chúng có chân dài, đầu và cổ màu trắng, có sọc đen rộng kéo dài từ mắt đến mào đen; thân hoặc cánh màu xám và một số phần dưới có màu trắng xám. Mỏ của chúng dài, sắc và nhọn, giúp chúng săn mồi.
Môi trường sống
Diệc xám là loài gia cầm xã hội. Chúng thường được tìm thấy ở Châu Âu, Châu Á và Châu Phi.
Có thể nhìn thấy diệc xám ở bất kỳ nơi nào có môi trường sống dưới nước thích hợp. Chúng cũng xuất hiện ở núi, hồ, sông, ao, vùng ngập nước và đầm phá ven biển. Trong lúcgiai đoạn sinh sản, tổ của chúng là các đàn lớn.
Chế độ ăn uống
Diệc xám là loài ăn thịt và thích ăn cá hoặc động vật lưỡng cư sống dưới nước, nhưng chúng cũng có thể ăn động vật lưỡng cư nhỏ, rắn và động vật không xương sống như giun và giun đất.
Chế độ ăn uống của chúng phụ thuộc vào mùa và những gì hiện có. Chúng thường săn mồi vào lúc chạng vạng nhưng cũng có thể đuổi theo vào những thời điểm khác trong ngày.
Môi trường sống giao phối
- Hành vi giao phối : Chế độ một vợ một chồng
- Mùa sinh sản: Tháng 2, 5, 6
- Thời gian ấp trứng : 25 – 26 ngày
- Tuổi độc lập : 50 ngày
- Bò con : 3 – 5 quả trứng
Diệc xanh lớn
Diệc xanhPhân loại
- Tên khoa học : Ardea Herodias
- Vương quốc : Animalia
- Khối lượng : 2.1 – 3,6 kg
- Chiều dài : 98 – 149 cm
- Phân lớp : Neornithes
- Lớp cơ sở : Neognathae
- Bộ : Pelecaniformes
- Họ : Ardeidae
- Sải cánh : 6 – 7 foot (trọng lượng : 5-6 pounds)
- Tuổi thọ : 14 – 25 năm
Mô tả
Những con diệc lớn thanh lịch, ý chí, thông minh , và những sinh vật kiên nhẫn. Theo truyền thống của người Mỹ bản địa, những con diệc xanh lớn biểu thị sự tự quyết và tự lực. Họ cũng đại diện cho một khả năng để cải thiện và phát triển.
Những con diệc có đôi chân dài, cổ vẹo và chiếc mỏ dày nhọn như mũi nhọn.Đầu, ngực và cánh của chúng trông xù xì khi bay, chúng cuộn cổ lại theo hình chữ S, điều này mang lại cho chúng vẻ đẹp và sự lộng lẫy.
Môi trường sống
Những con diệc xanh lớn xuất hiện ở nhiều môi trường sống, bao gồm đầm lầy nước ngọt và đầm lầy, rừng ngập mặn, đầm lầy nước mặn, đầm phá ven biển, bờ sông, đồng cỏ ngập nước và ven hồ. Họ sống ở vùng bắc cực và tân nhiệt đới.
Xem thêm: Sự khác biệt giữa các tệp MP3 128 kbps và 320 kbps là gì? (The Best One To Jam On) – Tất cả sự khác biệtNhững loài này ở khắp Bắc và Trung Mỹ, miền nam Canada và vùng Caribê.
Chế độ ăn uống
Diệc lam là loài ăn thịt. Chúng thích ăn các loài cá như ếch, rắn, thằn lằn, kỳ nhông, động vật có vú nhỏ, châu chấu và động vật không xương sống dưới nước. Chúng bắt cá vào sáng sớm và lúc hoàng hôn.
Môi trường sống giao phối
- Tập tính giao phối : Một vợ một chồng nối tiếp
- Mùa sản xuất : Ở miền Nam tháng 11-tháng 4 và miền bắc tháng 3-tháng 5
- Thời gian ủ bệnh : 28 ngày
- Tuổi độc lập : 9 tuần
- Địu em bé : 3-7 quả trứng
Con cò
Con còPhân loại theo khoa học
- Tên khoa học : Ardea Alba
- Vương quốc : Animalia
- Họ : Ardeidae
- Chi : Egretta
- Loài : Egretta garzetta
- Bộ : Pelecaniformes
Mô tả
Cò là một loài chim nhỏ, thanh lịch với chùm lông trắng trên mào, lưng và ngực. Chúng cũng có chân đen và mỏ đencó bàn chân màu vàng.
Nó xuất hiện lần đầu tiên ở Vương quốc Anh và được nhân giống ở Dorset vào năm 1996. Loài chim này tượng trưng cho sự may mắn và thịnh vượng.
Những người theo đạo Cơ đốc tin rằng con cò tượng trưng cho lòng biết ơn và niềm hạnh phúc; vì bộ lông của chúng, chúng cũng đại diện cho dấu hiệu của sự tận tụy.
- Chiều dài : 82 – 105 cm
- Sải cánh : 31 – 170 cm
- Tuổi thọ : tối đa 22 năm
- Trọng lượng : 1,5 -3,3 lbs
Môi trường sống
Cò diệc được tìm thấy ở Nam Âu, Trung Đông, Châu Phi và Châu Á. Nó phổ biến nhất dọc theo các bãi biển phía nam và phía đông của Anh và xứ Wales.
Các loại chim khác nhau có phạm vi khác nhau. Một số loài chỉ sống ở những khu vực nhỏ và những loài khác sống ở những khu vực rộng lớn.
Những con cò nhỏ sống ở nhiều môi trường sống khác nhau, bao gồm sông, kênh, rạch, hồ, phá, đầm lầy và vùng đất ngập nước.
Chế độ ăn uống
Cò là loài ăn thịt. Chúng ăn các sinh vật nhỏ như cá, động vật lưỡng cư sống dưới nước, ếch, nhện, loài bò sát nhỏ và giun.
Môi trường sống giao phối
Chúng làm tổ trên cây gần nước và tập hợp thành đàn gọi là bầy đàn. Chúng là một vợ một chồng, và cả bố và mẹ đều ấp trứng. Anh chị em khỏe hơn có thể giết chết anh chị em yếu hơn.
- Thời gian ủ bệnh : 21 – 25 ngày
- Tuổi độc lập : 40 – 45 ngày
- Địu con : 3 – 5 quả trứng
Các loại diệc
Có nhiều loài cò nhỏ khác nhaucò:
- Cò lớn
- Cò nhỏ
- Cò tuyết
- Cò gia súc
- Cò củ cải
- Cò trung gian
- Cò đá phiến
- Cò Trung Quốc
Sự khác biệt giữa diệc và cò
Mô tả | Một con cò | Một con diệc |
Kích thước | Kích thước là sự khác biệt chính. Chúng có kích thước nhỏ, chân dài màu đen. | Chúng cao hơn cò và có chân dài. |
Cổ và mỏm | Chúng có cổ dài và mỏ nhẹ.
| Cổ nhỏ hình chữ S. Mỏ dài nhọn và nặng hơn. |
Cánh | Chúng có bộ lông trắng và đôi cánh tròn. | Chúng có bộ lông dài và sắc cánh. |
Chi | Có 4 chi. | Có khoảng 21 chi. |
Chân | Chúng có chân màu đen pha trắng. | Chúng có chân màu vàng cam và nhạt hơn. |
Tính hung dữ | Chúng rất hung dữ với nhau. | Chúng là loài chim yên tĩnh và tao nhã. |
Hành vi xã hội | Chúng là loài chim nhút nhát. | Loài chim này thích sống một mình. |
Kết luận
- Diệc và diệc thuộc nhómcùng một họ Ardeidae . Ở hai loài này, chúng có nhiều đặc điểm và tính chất giống nhau nhưng đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt.
- Chim diệc nhìn chung lớn hơn diệc và có chân, mỏ và cổ dài.
- Diệc có chân màu nhạt, nhưng diệc có chân đen và mỏ đen.
- Chim diệc có đầu, mỏ và bộ lông màu trắng. Một điểm khác biệt đáng kể nữa là sự gây hấn; cò lớn rất hung dữ trong quá trình sinh sản.
- Cò là loài chim nhút nhát; đó là lý do tại sao những con cò luôn ở một mình. Cò là loài tự quyết và không thích ở gần các loài chim khác.