Đâu là sự khác biệt giữa “It Is Done,” It Was Done,” và “It Has Done”? (Đã thảo luận) – Tất cả sự khác biệt

 Đâu là sự khác biệt giữa “It Is Done,” It Was Done,” và “It Has Done”? (Đã thảo luận) – Tất cả sự khác biệt

Mary Davis

Ngôn ngữ là một hệ thống có tổ chức gồm các từ và ký hiệu để giao tiếp. Ngôn ngữ nào cũng có sức hấp dẫn của nó và tiếng Anh cũng không ngoại lệ.

Học ngôn ngữ là một nhiệm vụ phức tạp, tốn nhiều thời gian, đòi hỏi sự cống hiến, tập trung và nỗ lực hết mình. Trong quá trình này, ngữ pháp hoạt động giống như quả anh đào trên đỉnh.

Mọi người gặp nhiều vấn đề về ngữ pháp khi đọc, viết và nói, đặc biệt là ở các thì. Việc nắm bắt các thì thì đơn giản và dễ dàng, nhưng quản lý chúng trong văn bản thì khó hơn nhiều.

Cả ba thì đều có ý nghĩa như nhau, cho dù là hiện tại, quá khứ hay tương lai. Bạn có thể nhận thấy các thuật ngữ như something is, was hoặc has done khi đọc bất kỳ bài viết nào. Một số câu hỏi chắc hẳn đã nảy sinh trong đầu bạn: Mọi thứ trong danh sách này có đúng không? Có được phép sử dụng tất cả những thứ này không? Trong bối cảnh nào chúng nên được sử dụng? Sự khác biệt giữa ba tùy chọn này là gì?

Cụm từ “Xong rồi” được sử dụng khi bạn đã hoàn thành một việc gì đó gần đây và bạn đang thông báo cho ai đó rằng “Xong rồi”.

Cụm từ khác “It was done” có nghĩa là một điều gì đó đã được thực hiện trong quá khứ và bạn đang kể về nó ngay bây giờ. Trong khi đó, cụm từ cuối cùng "It has done" ở thì hiện tại hoàn thành. Nó đề cập đến một việc mà bạn vừa mới làm.

Bài viết này sẽ trả lời thêm các câu hỏi của bạn và làm rõ cách sử dụng đúng các thì này vớisự giúp đỡ của các ví dụ. Nó bao gồm các bài học về sự khác biệt giữa ba thuật ngữ này, điều này sẽ giúp bạn hiểu được khoa học của chúng vì việc sử dụng sai cú pháp có thể tạo ra trở ngại trong quá trình giao tiếp. Cuối cùng, bạn sẽ có thể sử dụng ba thuật ngữ này một cách chính xác.

Tại sao khung thời gian lại cần thiết trong ngữ pháp?

Điều quan trọng cần nhớ là tiếng Anh là một ngôn ngữ theo trình tự thời gian. Hiểu khung thời gian là cần thiết cho tiếng Anh vì người nói tiếng Anh cần thông tin về thời điểm một hoạt động hoặc sự kiện cụ thể xảy ra.

Người nói tiếng Anh sử dụng các thì của động từ để diễn đạt trình tự thời gian hoặc thứ tự xảy ra các sự kiện và sự cố. Vì vậy, thời gian là điều cần thiết để hiểu nội dung của một câu chuyện.

Ngữ pháp là linh hồn của ngôn ngữ tiếng Anh

Hãy làm rõ thuật ngữ “It Is Done” thông qua một câu

Trong tiếng Anh, sử dụng thể bị động ở thì hiện tại rất hữu ích khi kết quả quan trọng hơn việc tìm ra ai là người thực hiện một hoạt động. Do đó, cụm từ thể bị động “đã xong” chỉ ra rằng nhiệm vụ đã được hoàn thành nhưng người thực hiện không được biết.

Với sự trợ giúp của một ví dụ thực tế dễ hiểu, chúng ta hãy hiểu cách sử dụng thực tế của “xong rồi” trong một câu.

Giả sử một người mẹ đang làm một chiếc bánh pizza phô mai cho ngày sinh nhật của con gái mình. Trong khi đó, ai đó gõ cửa. Bà rời khỏi bếp, nói với con gái:“Pizza đã xong. Lấy nó ra khỏi lò và cho thêm một ít tương ớt lên trên”.

Từ ví dụ trên, rõ ràng rằng “xong” là một cụm từ biểu thị việc hoàn thành một nhiệm vụ /công việc. Nó không cho biết bất cứ điều gì về thời gian của một hành động cụ thể.

Chúng ta hãy làm rõ qua một ví dụ khác.

Một họa sĩ đang sơn bức tường của một căn phòng. Sau khi hoàn thành một đường viền bên, anh ấy nói, “ Hoàn thành tốt, ”, bây giờ, tôi sẽ vẽ mặt còn lại.

Cả hai ví dụ này đều cho thấy việc hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể ở hiện tại.

Làm thế nào bạn có thể định nghĩa cụm từ “It Was Done” trong một câu?

Cụm từ “was done” cũng là một ví dụ về thể bị động, thể hiện sự hoàn thành nhiệm vụ trong quá khứ. Nó cũng nói về một công việc khác trong danh sách.

Bây giờ hãy xem một ví dụ tình huống. Giả sử có một người tên là Peter. Ông là cha của ba đứa trẻ. Anh dự định một ngày nào đó sẽ đưa vợ đi mua sắm. Các con của anh cũng bày tỏ mong muốn được đi cùng bố mẹ.

Kết quả là Peter đã đưa cả gia đình đi chợ. Họ trở về nhà sau khi mua sắm xong. Ba ngày sau, vợ anh nhắc anh rằng họ đã quên mua một thứ quan trọng. “ Việc mua sắm hàng tạp hóa đã hoàn tất vào thứ Sáu,” cô ấy nói, “nhưng chúng tôi đã quên mua một số đồ gia dụng.”

Nhân tiện, hãy xem bài viết khác của tôi về sự khác biệt giữa tuần tự Vàtheo trình tự thời gian tiếp theo.

Hãy làm rõ cụm từ “Nó đã hoàn thành” thông qua một câu?

Cụm từ “nó đã hoàn thành” là một ví dụ về dạng thì hiện tại hoàn thành. Nó mô tả sự kết nối giữa bất cứ điều gì trong quá khứ và hiện tại. Nó truyền tải thông tin về một hành động đã xảy ra trong quá khứ. Tuy nhiên, khung thời gian của nó không được biết, có thể là khoảng ngày hôm qua hoặc một lúc trước đó. ví dụ. Tôi đã ăn nó trước đây. Bạn không biết liệu người đó đã ăn nó vào tuần trước hay vài phút trước đó.

Để làm rõ hơn khái niệm của bạn về nó, hãy lấy một ví dụ. “Ngày Thế giới không thuốc lá” diễn ra vào ngày 31 tháng 5, là cơ hội để nâng cao nhận thức về những hậu quả nguy hiểm và chết người của thuốc lá vì thuốc lá đã gây ra/thực hiện sự tàn phá môi trường và giết chết con người.

Bạn có nhận thấy rằng nó đang kể cho bạn nghe về một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ không?. Hơn nữa, nó chia sẻ một thông điệp có giá trị để tránh những hậu quả trong hiện tại. Bạn có thể sử dụng thì “Hiện tại hoàn thành” theo cách này. Không quan trọng khi một sự cố hoặc hành động xảy ra, nhưng điều cần thiết là phải biết điều gì sẽ xảy ra sau đó.

Xem thêm: Sự khác biệt giữa JupyterLab và Jupyter Notebook là gì? Có trường hợp sử dụng nào cho cái này hơn cái kia không? (Giải thích) – Tất cả sự khác biệtCác thì làm rõ khung thời gian trong ngôn ngữ tiếng Anh

Sự khác biệt giữa Is, Was hoặc Has Done

Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về một số ví dụ để chứng minh sự khác biệt rõ ràng giữa các thì chẳng hạn như is, was và has done . Sau đó, bạn sẽ có thể phát hiện vàsửa lỗi một cách dễ dàng và bạn sẽ hoàn hảo trong các thì này.

( Something) Is Done Vs. Đã hoàn thành so với đã hoàn thành

Đọc ví dụ dưới đây. Nó sẽ hướng dẫn thêm cho bạn về các thì với khung thời gian của hành động.

Ví dụ : Năm 2014, công ty ABC đã bắt đầu thực hiện 3 dự án mới.

Câu này là sai ở hai cấp độ. Không được phép sử dụng một số ở đầu câu. Đặt một hoặc hai cụm từ phía trước chữ số, chẳng hạn như “Khoảng ba” hoặc “Tổng cộng là ba.”

Lỗi thứ hai trong câu này là thì bị động của động từ nên ở quá khứ đơn (was/ were started), không phải hiện tại hoàn thành (đã được thực hiện).

Sửa chữa : Trong năm 2014, công ty ABC đã khởi công tổng cộng 03 dự án.

Nếu các dự án have started now, ví dụ sẽ chuyển sang thì hiện tại.

Trong khi “Has been started” là thì hiện tại biểu thị một hoạt động đã xảy ra trước đó tại một thời điểm mơ hồ. Khi có thời gian, bạn không nên sử dụng căng thẳng này. Sử dụng thì quá khứ cơ bản “was/were”. Tương tự như vậy, khi điều gì đó đã ở giai đoạn hoàn thành, bạn nên sử dụng thì hiện tại trong trường hợp này.

Học ngôn ngữ là một quá trình nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi sự cống hiến và tập trung

Something Is Done Vs. Đã xong

Trong câu, “xong rồi” dùng để chỉ việc hoàn thành gần đây hoặc đó là một thông lệ. Trong khi đó “đã làdone” ám chỉ việc hoàn thành một nhiệm vụ trước đây. Ví dụ, một câu ví dụ cho nó có thể là:

Xem thêm: Sự khác biệt giữa NBC, CNBC và MSNBC là gì (Đã giải thích) – Tất cả sự khác biệt

Chiếc xe bị móp trong một vụ tai nạn.

Anh ấy đã hoàn thành nhiệm vụ của mình tối qua.

Sử dụng cả ba ở đâu?

Đã đến lúc xem lại cả ba thông qua cuộc trò chuyện tưởng tượng giữa CEO và nhân viên của công ty XYZ.

Ví dụ: một nhân viên đang kể Giám đốc điều hành về một báo cáo.

“Tôi đã hoàn thành nó, thưa ngài.” Anh ấy nói.

Anh ấy đã làm điều đó vài giây trước đó. Anh ấy không chỉ định bất kỳ thời điểm nào đề cập đến chủ đề được đưa vào bất kể nó đã hoàn thành vào thời điểm nào trước đó chưa.

Ví dụ: Bây giờ;

CEO hỏi: Bạn đã hoàn thành báo cáo chưa. Bạn đã thêm tất cả dữ liệu chưa?

Nhân viên trả lời: Có, đã hoàn tất và tôi đã thêm tất cả dữ liệu cần thiết.

Nhân viên nói rằng báo cáo đã hoàn thành nhưng không cung cấp bất kỳ thông tin nào về thời điểm hoàn thành.

Đã hoàn thành – Khi chúng tôi đã làm một việc gì đó trong quá khứ và cung cấp tham chiếu thời gian cho mục được đề cập, chúng tôi sử dụng cụm từ này .

Một lần nữa, ví dụ:

CEO hỏi: Bạn đã hoàn thành báo cáo chưa?

Nhân viên: Có, nó đã được hoàn thành hai giờ/ngày/tháng trước .

Ở đây anh ấy nói rằng việc viết báo cáo đã kết thúc và thông báo về thời gian hoàn thành chính xác.

It has done – Dùng sai ngữ pháp dạng “có” trong tình huống này;thay vào đó, hãy sử dụng “Đã hoàn thành”, được sử dụng khi cần giọng tách rời thay vì giọng năng động trong câu.

Ở đây không cần tham chiếu thời gian.

Ví dụ: :

CEO hỏi: Bạn đã hoàn thành báo cáo chưa?

Nhân viên trả lời: Vâng, nó đã được hoàn thành.

Có phải họ Tất cả đều đúng ngữ pháp?

Bây giờ trong đầu bạn có thể nảy sinh một câu hỏi: Có phải tất cả chúng đều đúng ngữ pháp không?. Đối với điều này, chúng ta cần phải rõ ràng rằng mọi thứ đều phụ thuộc vào hoàn cảnh. Câu “Cô ấy đang giặt quần áo” biểu thị một hành động tiếp diễn. Trong khi đó, "cô ấy đã hoàn thành việc giặt giũ một cách nhanh chóng." có nghĩa là cô ấy đã làm việc trong một khoảng thời gian ngắn.

Tương tự, thì “has done” ngụ ý rằng chúng ta không thể thay đổi các hành động trước đó; chúng tôi quan tâm nhiều hơn đến hậu quả và cách khắc phục . Tất cả những điều này là tốt về mặt ngữ pháp, nhưng nó phụ thuộc vào tình huống của bạn.

Sử dụng cả ba trong câu khẳng định, nghi vấn và phủ định

  • Tôi đã hoàn thành công việc của mình.
  • Cô ấy đã nhận được dấu vết trên khuôn mặt trong một vụ tai nạn.
  • Bạn sẽ nhận được phần thưởng nếu bạn làm điều đó.
  • Lẽ ra tôi không nên làm điều đó.
  • Bạn đã hoàn thành nhiệm vụ chưa?
  • Bạn có biết anh ấy đã làm gì không?
  • Rõ ràng là chuyện gì đã xảy ra vào ngày hôm đó.
  • Bạn thích cách gói quà nào hơn?
  • Bạn có gì làm xong cái tủ của tôi rồi?
  • Cô ấy phải làm việc đó vào ngày hôm trướcngày hôm qua.
  • Anh ấy không thể nào làm được việc như vậy.
  • Bạn muốn món bít tết của mình được nấu như thế nào?
  • Bạn đã từng làm tình nguyện viên chưa?
Một video thảo luận về cả ba thì

Tóm lại

  • Ngôn ngữ giúp đoàn kết mọi người. Tất cả các ngôn ngữ đều rất hấp dẫn, và tiếng Anh là một trong số đó. Nhưng điều khiến mọi ngôn ngữ trở nên độc đáo chính là các quy tắc ngữ pháp của nó.
  • Ngữ pháp của bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có tác động đến giao tiếp. Nếu biết cách sử dụng từ này một cách chính xác, bạn có thể truyền đạt ý tưởng của mình tới khán giả một cách hiệu quả.
  • Bài viết này tóm tắt cách sử dụng thì hiện tại, quá khứ và tương lai với “done”, là quá khứ phân từ của doing gì đó.
  • Việc học các thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng cách sử dụng chúng trong câu mới là mối quan tâm chính của chúng tôi. Bài báo nhấn mạnh sự khác biệt giữa một cái gì đó đã, đang và đã được thực hiện. Nó làm rõ mọi thứ về cách sử dụng chúng trong văn bản thông qua một số ví dụ.
  • Ngay cả những người kể chuyện cũng sử dụng những thì này một cách hiệu quả để chia sẻ các sự việc và thời gian của họ, đồng thời cung cấp thông tin về người thực hiện bất kỳ hành động nào.
  • Bài viết này là dành cho mục đích thông tin. Nó sẽ giúp bạn nói đúng ngữ pháp.
  • Đã đến lúc kiểm tra tiếng Anh của bạn.

Bài viết liên quan

  • “Dường như Like” VS “Looks Like”: Giải thích về sự khác biệt
  • Bạn sẽ mô tả sự khác biệt giữa Hy vọng, Mong ước vàGiấc mơ (Giải thích chuyên sâu)

Mary Davis

Mary Davis là một nhà văn, người sáng tạo nội dung và nhà nghiên cứu nhiệt tình chuyên phân tích so sánh về các chủ đề khác nhau. Với bằng báo chí và hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, Mary có niềm đam mê cung cấp thông tin thẳng thắn và khách quan cho độc giả của mình. Tình yêu viết lách của cô bắt đầu khi cô còn trẻ và là động lực thúc đẩy sự nghiệp viết lách thành công của cô. Khả năng nghiên cứu và trình bày những phát hiện của Mary theo một định dạng dễ hiểu và hấp dẫn đã khiến độc giả trên toàn thế giới yêu mến bà. Khi không viết lách, Mary thích đi du lịch, đọc sách và dành thời gian cho gia đình và bạn bè.